Serif và Sans-serif là gì? Giải mã những lầm tưởng về Serif và Sans-serif

Serif và sans serif hai cái tên vô cùng quen thuộc trong graphic design, tuy nhiên chúng có thể sẽ gây bối rối, nhầm lẫn với những người mới nhập môn thiết kế đồ họa. Vậy Serif và Sans-serif là gì? Cùng ColorME giải mã những lầm tưởng về Serif và Sans-serif qua bài viết dưới đây nhé.

1. Serif là gì?

Định nghĩa Serif

Serif nghĩa là một đường thẳng hoặc một nét nhỏ ở trên thành phần của chữ, thường là những đường định hướng và ổn định cấu tạo chữ. Serif thường được biết đến với tên gọi “chữ có chân”.

Phân loại font serif

Old-style

Kiểu chữ serif old-style đã có mặt từ năm 1465, không lâu sau khi thợ kim hoàn Johannes Gutenberg cho ra đời phương pháp in ấn “movable type”. Các nhà in ở Ý đã tạo ra một loại chữ thích hợp với phương pháp in này, lấy cảm hứng từ thư pháp thời Phục hưng. Old-style là kiểu chữ được các nhà in ưa chuộng nhất bởi vẻ ngoài mộc mạc và sự dễ đọc của chúng trên giấy.

Đặc trưng của old-style là độ tương phản giữa các nét thanh và đậm thấp, phần mỏng nhất của một chữ cái thường nằm ở góc thay vì ở trên hay dưới cùng. Kiểu chữ này giữ lại hình thức tương tự như chữ nghiêng viết tay nên thường nghiêng theo 1 trục trong khoảng từ 9-16 độ và có các nét cong để nối các serif với chữ cái chính.

Transitional

Kiểu chữ serif transitional, hay còn gọi là baroque, xuất hiện vào khoảng cuối thế kỷ 17. Đây là kiểu chữ có sự pha trộn giữa old-style và kiểu chữ serif hiện đại, đó chính là lý do tại sao nó được đặt tên là Transitional.

Đặc trưng của transitional là độ tương phản giữa các nét thanh và đậm cao, nhưng chưa rõ ràng như kiểu chữ serif hiện đại ra đời sau đó. Các chữ cái chuyển sang trục thẳng đứng, phần đầu của chúng được thay bằng các nét tròn trịa, mềm mại hơn.

Didone

Kiểu chữ serif Didone, hay còn gọi là serif hiện đại trên thực tế đã xuất hiện từ cuối những năm 1700 và 1800. Kiểu chữ được ra đời và phát triển bởi các nhà in người Pháp, Ý và Đức là Firmin Didot, Giambattista Bodoni, Justus Erich Walbaum. Mục tiêu của họ là tạo ra các đoạn văn bản in ấn có thiết kế thanh lịch hơn, từ đó họ đã phát triển ra kiểu chữ serif với độ tương phản giữa các nét thanh đậm cực kì cao để thể hiện được công nghệ sản xuất giấy và in ấn ngày càng tinh tế của thời kỳ ấy.

Một số đặc trưng cơ bản của didone:

– Chiều dài và chiều rộng của con chữ không có nhiều chênh lệch.

– Các con chữ có nét dọc dày, hướng theo trục dọc.

– Độ tương phản giữa các nét rất mạnh.

– Các phần serif thường mềm mại, có hình giọt nước hoặc hình tròn

Slab serif

Kiểu chữ slab serif bắt đầu xuất hiện từ năm 1817, với mục đích ban đầu là để sử dụng trong các poster cần thu hút sự chú ý. Slab serif cũng có rất nhiều biến thể: một số font chữ thì theo phong cách geometric với độ dày của các nét chữ không thay đổi nhiều. Số khác thì lại có cấu trúc giống với hầu hết các kiểu chữ serif khác, nhưng có phần serif rõ ràng, đậm nét hơn.

Ứng dụng của kiểu chữ serif

Trong in ấn, xuất bản

Nhờ có lịch sử phát triển lâu đời, gắn liền với sự phát triển của ngành in nên kiểu chữ serif được sử dụng phổ biến nhất trong in ấn sách, báo, tạp chí. Vậy nên, nếu thiết kế của bạn có nhiều chữ, hãy cân nhăc sử dụng serif nhé, bởi phần chân của kiểu chữ này sẽ giúp điều hướng mắt người đọc đó.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.